Chương IV : Bước 2: Các thuật ngữ cơ bản dành cho một Trader
Trước tiên, là những thuật ngữ cơ bản mà bất cứ một Trader nào cũng cần phải biết và hiểu về nó khi tham gia vào thị trường.
1. Đồng tiền chính và đồng tiền phụ
Trong các loại tiền thì không phải tiền nào cũng có vai trò và giá trị như nhau, chúng ta phân ra có các đồng tiền chính và đồng tiền phụ dựa trên sức mạnh của nền kinh tế cùng với đó là sự ảnh hưởng của tiền tệ quốc gia đó với toàn thị trường là như thế nào.
Có 8 loại tiền tệ chính là USD, EUR, JPY, GBP, CHF, CAD, NZD và AUD còn các đồng tiền còn lại sẽ là những đồng tiền phụ.
2. Cặp tiền chính, cặp tiền chéo và cặp tiền lạ
Cặp tiền chính là sự kết hợp giữa USD với 7 đồng tiền chính còn lại.
Trong khi các cặp tiền chéo thì lại là sự kết hợp của các đồng tiền chính với nhau nhưng không có USD.
Các cặp tiền lạ là những cặp tiền mà thường là có sự góp mặt của các đồng tiền phụ và kết hợp với USD hoặc một số đồng tiền khác
3. Đồng tiền cơ sở và đồng tiền định giá
Đây là câu trúc của một cặp tiền tệ mà trong đó:
- Đồng tiền cơ sở (Tiếng Anh là Base Currency) là đồng tiền đứng trước hay đứng bên trái của cặp tiền
- Đồng tiền định giá (Tiếng Anh là Quote Currency) là đồng tiền đứng sau hay đứng bên phải của cặp tiền tệ.
4. Pip & Point & Lot
Pip và Point là thuật ngữ đại diện cho biên độ chuyển động của tỷ giá các cặp tiền tệ trong thị trường Forex và cũng từ đó mà tính được lợi nhuận hoặc thua lỗ bao nhiêu trong một lệnh giao dịch
tương ứng với khối lượng giao dịch mà chúng ta đã sử dụng.
Lot là khối lượng giao dịch trong FX. Một lot tiêu chuẩn sẽ là 100.000 (một trăm nghìn) Đơn vị
- 1 Lot FX = 000 đơn vị tiền tệ
- 1 lot XAU/USD = 100oz = 83 lượng
- 1 lot dầu = 1000 thùng
Lợi nhuận / Thua lỗ = Số Lot x Số Pip x Giá trị 1 pip
Giá trị 1 pip = 10$
1 giá = 10 pip ; 1 pip = 10 point
Ví dụ: Mua 1 Lot cặp XAU/USD tại giá 2000.50, Bán tại giá 2001.50
==> Số pip thu được 10 pip
==> Số tiền lãi = 1 x 10 x 10 = 100$
Khối lượng giao dịch nhỏ nhất của FX là 0.01 lot.
Và đây là ví dụ cụ thể về lợi nhuận / thua lỗ tương ứng với khối lượng giao dịch.
Bạn thực hiện 1 lệnh Mua XAUUSD tại giá 2000 và khi thị trường đi lên bạn thực hiện lệnh Bán tại giá 2001
0.01 lot ~ Biến động 1 giá +1$
0.1 lot ~ Biến động 1 giá +10$ 1 lot ~ Biến động 1 giá +100$
10 lot ~ Biến động 1 giá +1000$
Nếu giá giảm thì tài khoản của bạn cũng sẽ bị trừ tương ứng.
5. Giá Bid
Giá Bid là giá thấp trong bảng hiển thị giá của cặp tiền tệ, đây là giá tốt nhất mà bạn có thể thực hiện khi bán tài sản. Chính xác với cặp tiền tệ thì đó là giá để bán đồng tiền cơ sở (Base currency).
Ví dụ như cặp tiền EUR/USD có bảng giá giao dịch là 1.1800/1.1802 thì giá Bid là con số đầu tiền, tức 1.1800 và đây cũng chính là giá mà bạn bán EUR để thu về USD.
6. Giá Ask
Đây là mức giá cao trong bảng giá của cặp tiền tệ, như ví dụ ở trên thì giá Ask sẽ là 1.1802
Giá Ask chính là mức giá tốt nhất mà bạn có thể mua đồng tiền cơ sở, ví dụ trên đó là mức giá tốt nhất để mua EUR.
7. Spread
Spread là khoảng chênh lệch giữa giá Bid và giá Ask, đây cũng chính là một khoản phí mà chúng ta phải chi trả cho mỗi giao dịch.
Bất kỳ thứ gì được mua bán ngoài đời cũng vậy, nó đều có mức giá mua và giá bán, khi mua thì giá cao còn khi bán thì giá thấp.
Đó cũng là một khoản phí cho những bên cung cấp dịch vụ hay sản phẩm hàng hoá cho chúng ta.
Như ví dụ ở trên thì khoảng spread chính là 1.1802 – 1.1800 = 2 pip
8. Phí giao dịch hay phí Spread
Ở trên chúng ta đã nói đến khái niệm về Spread và khoảng spread là gì nhưng phí Spread thì nó sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào số khối lượng giao dịch của bạn.
Ví dụ với khoảng spread là 2 pip ở ví dụ về EUR/USD ở trên thì 1 lot giao dịch ta sẽ mất 20$ phí spread, nếu là mini lot thì mất 2$ còn micro lot thì mất 0.2$ Đôi khi có người còn gọi khoảng spread là phí spread hay đâu đó ở các bài viết mình cũng gọi khoảng spread là phí spread thì cũng không có đúng hay sai và không quá quan trọng, miễn sao chúng ta hiểu vấn đề là được.
9. Đòn bẩy hay Leverage
Đây chính là tỷ lệ đòn bẩy mà chúng ta vào lệnh là như thế nào.
Chẳng hạn nếu bạn sử dụng đòn bẩy là 100:1 thì tức là khi bạn giao dịch một khối lượng mà tương ứng với số tiền là 10.000 $ chẳng hạn thì thay vì bạn bỏ ra đủ 10.000 $ thì nhờ đòn bẩy mà bạn chỉ cần bỏ ra 1% vốn, tức là 100$, còn lại số tiền 9.900$ sẽ là tiền vay.
Với cách này thì những người có số tiền nhỏ sẽ dễ dàng giao dịch mà không lo đến sự hạn chế vốn, tuy nhiên nó cũng là con dao hai lưỡi và có thể thổi bay tài khoản của chúng ta nhanh hơn.
10. Margin
Margin chính là số tiền ký quỹ khi mà chúng ta sử dụng đòn bẩy như đã nếu ở ví dụ trên đó là 100$. Có thể nói rằng đồng bẩy và margin là hai thứ luôn đi cùng nhau ngoại trừ bạn không sử dụng đòn bẩy thì margin sẽ là 100%.
11. Margin call
Margin call hay còn có tên tiếng Việt là lệnh gọi ký quỹ. Đây là trạng thái mà không ai mong muốn nó đến đối với tài khoản giao dịch của mình cả khi mà các lệnh giao dịch bị thua lỗ và âm nặng đến một mức nào đó như 70% số vốn chẳng hạn.
Lúc này sàn giao dịch sẽ phát đi cảnh báo đến cho bạn về khả năng các lệnh sẽ bị đóng lại nếu như bạn không nạp tiền thêm vào tài khoản để duy trì mức ký quỹ yêu cầu đối với các lệnh giao dịch đang mở.
12. Khoảng Gap
Là một khoảng trống về giá trên biểu đồ giữa giá đóng cửa của cây nến trước và giá mở cửa của cây nến sau. Nơi này sẽ không có xuất hiện các hành động giá nào cả và ta gọi đó là Gap.
Thường thì trong thị trường Forex Gap xảy ra giữa cây nến ngày thứ 6 tuần trước và ngày thứ 2 tuần sau vì nó có hai ngày nghỉ cuối tuần.
13. Nến tín hiệu và điểm vào lệnh (Entry)
Cây nến tín hiệu chính là thứ chúng ta mong chờ nhất và từ cây nến tín hiệu này chúng ta sẽ có một điểm vào lệnh lý tưởng nhất.
Thường thì cây nến tín hiệu sẽ là một phần nằm trong mô hình nến mà chúng ta học theo phương pháp giao dịch hành động giá price action.
Entry tức điểm vào lệnh giao dịch. Entry trong forex là điểm mà các nhà giao dịch quyết định vào lệnh Mua (entry buy) hoặc Bán (entry sell) một cặp tiền hay một loại tài sản nào đó. Hiểu đơn
giản thì entry là mức giá mà bạn mở lệnh giao dịch.
14. Chốt lời (Take Profit ) & Chốt lỗ (Stop Loss)
Take Profit: còn được gọi là lệnh chốt lời. Đây là lệnh mà nhà đầu tư cài đặt sẵn trong các giao dịch theo mức lợi nhuận mong muốn của bản thân. Khi giá đi đúng hướng dự đoán và chạm đến điểm đã đặt thì lệnh sẽ được khớp ngay lập tức, nhà đầu tư sẽ thu được lợi nhuận như mong muốn.
Stop Loss: còn được gọi là lệnh chốt lỗ. Đây là khoảng dừng lỗ từ điểm bạn vào lệnh đến một mức giá nào ở ở hướng ngược lại với lệnh giao dịch của bạn. Stop loss giúp bảo vệ vốn cho tài khoản giao dịch tránh gặp phải thua lỗ quá nhiều trong trường hợp phân tích của chúng ta sai và giá không đi theo như chúng ta mong muốn.
15. Long (Buy) và Short (Sell)
Long và Short là cách gọi khác để chỉ vị thế mà bạn vào lệnh, trong đó Long ý nói đến lệnh MUA (Buy) mà bạn thực hiện và Short ý nói đến lệnh BÁN (Sell), nơi mà chúng ta có thể đầu tư theo hai đầu, tức là ngoài mua để chờ giá tăng thì chúng ta có thể bán nếu nghĩ rằng giá giảm.
16. Market Execution
Market Execution hay còn gọi là lệnh thị trường, tức là chúng ta sẽ mua hoặc bán ngay giá hiện tại của thị trường, vào lệnh ngay lập tức.
17. Pending order
Pending order hay còn gọi là lệnh chờ, những loại lệnh này không thực thi ngay tại thời điểm thiết lập như là lệnh thị trường mà nó sẽ chờ cho giá đến một mức nào đó thì mới được khớp lệnh.
Pending order trong Forex có 4 dạng sau:
- Sell stop
- Buy stop
- Sell limit
- Buy limit
18. Broker
Chính là sàn giao dịch mà chúng ta sẽ sử dụng, ở đó chúng ta có thể mở tài khoản giao dịch, nạp tiền để đầu tư và rút tiền khi có lợi nhuận.
19. Trader
Là những người giao dịch, thực hiện các lệnh mua bán để kiếm lợi nhuận như chúng ta đây.
20. Swap
Swap chính là phí qua đêm khi mà các lệnh giao dịch của bạn được duy trì từ hôm nay qua đến ngày hôm sau.
Khi giao dịch thì thường là chúng ta sẽ dùng đòn bẩy tài chính (Leverage) và nó giống như là ta đi vay tiền tạm thời để đầu tư vậy, Nếu vay và trả trong ngày thì không bị tính lãi nhưng để qua ngày thì sẽ bị tính lãi.
TIN MỚI